CÂU HỎI ÔN TẬP
Môn: Ngân hàng trung ương
Cấu
trúc đề:
Câu 1: Lý thuyết
(1 điểm)
Câu 2: 5 câu
đúng sai giải thích (5 điểm)
Câu 3: Câu hỏi
thực tế (2 điểm)
Câu 4: Bài tập
(2 điểm)
Chương
I: Tổng quan về NHTW
1. Vai
trò, chức năng của NHTW.
2. Đặc
điểm hệ thống NH một cấp và 2 cấp.
3. Thế
nào là ngân hàng của chính phủ?
4. Trình
bày những khác biệt nổi bật giữa NHTW và Tổ chức tín dụng (chú ý phần về 3 nghiệp
vụ cơ bản)
Chương
II: Nghiệp vụ phát hành tiền
1. Có
những phương pháp phát hành tiền nào? So sánh?
2. Trình
bày các kênh phát hành tiền? Kênh nào là linh hoạt nhất và chứng minh.
3. Khi
NHTW phát hành tiền làm tăng MB hay không? Việc phát hành tiền làm tăng yếu tố
nào của MB? Tiền mặt các bạn đang nắm giữ có phải tiền cơ sở/TW hay không?
4. Thực
tế: Nghiệp vụ phát hành tiền diễn ra như thế nào?
5. Việc
điều hòa tiền mặt trong nền kinh tế được thực hiện thông qua…..? Trình bày xuất
nhập tiền của các…..được đặt tại đâu…….. được định mức? Tại sao. (Câu này phải
tự điền vào các chỗ …… )
6. Tại
sao NHTW độc quyền phát hành tiền?
Chương
3: Nghiệp vụ cấp tín dụng
1. Vai
trò
2. NH
có bao giờ cho TCTD vay một số tiền vô hạn hay không? Tại sao? Vậy khi NHTW cấp
tín dụng cho TCTD phải tuân theo những nguyên tắc nào?
3. NHTW
cho TCTD vay theo những cách nào??? (Chú ý: chiết khấu, cho vay cầm cố, cho vay
đặc biệt. Trong đó chú ý đến điều kiện của TCTD, Điều kiện về GTCG như thế
nào?)
4. Cho
vay NSNN theo những hình thức nào?
5. Đọc
về bảo lãnh của NHNN.
6. Trình
tự cho vay chiết khấu như thế nào?
Chương
4: Nghiệp vụ thanh toán
1. Vai
trò? Tại sao NHTW tổ chức thực hiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng?
2. Chú
ý: Thanh toán bù trừ.
3. Mọi
TCTD đều là thành viên thanh toán bù trừ? Đúng Sai? Giải thích?
4. Hiện
nay, tại Việt Nam việc TTBT được diễn ra như thế nào? Đặc điểm của TTBT (Gạch
dưới chữ chênh lệch và cuối ngày)
1. Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối
2. Ngoại
hối là gì? Tại sao lại phải quản lý ngoại hối.
3. NHTW
thục hiện mua bán nội tệ trên thị trường ngoại hối trong nước/ Nước ngoài nhằm
mục đích gì?
4. Khi
NHTW can thiệp trên TT ngoại hối sẽ làm thay đổi như thế nào đối với MB và
DTNH?
5. Thế
nào gọi là can thiệp trung hòa? Không trung hòa? Cho ví dụ.
6. Thế
nào là chính sách quản lý ngoại hối. Trong quản lý ngoại hối NHTW chỉ quản lý
thông qua văn bản pháp quy, đúng hay sai? Giải thích?
CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ
Chương
6: DTBB
1. DTBB
là gì? Ai quy định mức DTBB của từng ngân hàng?
2. Cơ
chế tác động? Vai trò của DTBB?
3. Thực
tế: Hiện nay VN quản lý DTBB theo phương pháo nào? Trong 3 phương pháp thì ưu
nhược điểm của từng phương pháp với TCTD/NHTW là gì?
4. Yếu
tố nào quan trọng nhất trong việc quy định tỷ lệ DTBB? Các căn cứ nào để quy định
tỷ lệ DTBB?
5. Phương
pháp tính DTBB hiện nay là??? Số dư tiền gửi bình quân theo kỳ?
6. Tại
sao từ cuối 2009 đến nay NHTW không thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc với VNĐ?
Chương
7: OMO
1. Mục
đích tham gia của các thành viên OMO?
2. “NHTW
tổ chức OMO nhằm tìm kiếm lợi nhuận” Đúng hay sai? Giải thích?
3. Cơ
chế tác động??
4. Hãy
chứng minh đây là công cụ linh hoạt nhất trong điều hành CSTT? Chỉ rõ những điểm
linh hoạt?
5. Thế
nào là đấu thầu KL/LS???
6. Thế
nào là mua bán hẳn/ Mua bán kỳ hạn?So sánh?
7. Điều
kiện TCTD/GTCG để tham gia mua bán OMO?
Chương
8: Tái cấp vốn
1. Thế
nào là hạn mức tín dụng/HMCK?
2. Ai
quy định HMCK toàn hệ thống? Ai quy định HMCK từng TCTD?
3. Tại
Việt Nam, 5 ngày đầu mỗi tháng TCTD tự
tính HMCK cho riêng mình? Đúng hay sai? Giải thích? -> Đọc quy định về TCK
hiện nay.
4. Cơ
chế tác động?
5. Điều
hành về chính sách TCV của VN 2012, trong đó chú ý về điều hành lãi suất chiết
khấu/ tái cấp vốn.
Chương
9: Thanh tra giám sát kiểm soát nội bộ
1. Vai
trò?
2. Trình
tự?
3. Thế
nào là thanh tra tại chỗ? Giám sát từ xa?
4. Hai
phương pháp này thay thế nhau hay bổ sung cho nhau? So sánh?
5. Đặc
điểm của kiểm soát nội bộ?
Chương
10: Chú ý làm Bài tập
Chú
ý: Bài tập về mua bán/Chiết khấu có kỳ hạn.
Tỷ
lệ swap là 0% ( Không có bài tập phần này. :v)
Trong
4 loại bài tập đều phải có kết luận sau mỗi bài.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
Chương I: Tổng
quan về NHTW
1. Vai
trò, chức năng của NHTW.
2. Đặc
điểm hệ thống NH một cấp và 2 cấp.
3. Thế
nào là ngân hàng của chính phủ?
4. Trình
bày những khác biệt nổi bật giữa NHTW và Tổ chức tín dụng (chú ý phần về 3 nghiệp
vụ cơ bản)
Câu 1: Sự ra đời và bản chất của NHTW?
Trả lời:
NHTW ra đời dựa trên cơ sở phân hóa
hệ thống ngân hàng thương mại. Qúa trình này diễn ra song song với việc tách
riêng chức năng phát hành tiền và chức năng kinh doanh tiền tệ của hệ thống
ngân hàng trải qua 3 giai đoạn:
·
Giai đoạn hình thành ngân hàng thương mại
·
Giai đoạn phân hóa trong hệ thống ngân hàng
thương mại
·
Giai đoạn hình thành NHTW
Bản chất của NHTW: đặc trưng trước hết của NHTW thể
hiện ở chức năng ngân hàng của nó thông qua nghiệp vụ phát hành tiền cho toàn bộ
nền kinh tế, nghiệp vụ nhận tiền gửi, cung ứng tín dụng và tổ chức thanh toán
cho các ngân hàng. Trên cơ sở các hoạt động đó, NHTW thực hiện vai trò quản lý
nhà nước các hoạt động về tiền tệ và ngân hàng vì mục tiêu ổn định tăng trưởng
của nền kinh tế.
Câu 2: Vai trò, chức năng của ngân hàng
trung ương?
Trả lời:
Chức năng của
NHTW:
Thứ nhất, là ngân hàng phát hành: điều đó được thể
hiện thông qua NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền trung ương và
giấy bạc do NHTW phát hành vào lưu thông là phương tiện thanh toán hợp pháp duy
nhất và không hạn chế trong cả nước.
Sở dĩ NHTW nắm giữ vai trò đọc quyền phát hành quyền
phát hành tiền vì:
·
Nhằm đảm bảo cho chính phủ kiểm soát được sự
thay đổi trong phạm vi toàn quốc.
·
Tạo điều kiện cho NHTW kiểm soát được khả năng mở
rộng tín dụng của các NHTM và điều chỉnh lượng tiền phát hành cho phù hợp với
nhu cầu tiền của nền kinh tế.
·
Tạo nên sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo
giấy bạc NH phát hành có cơ sở kinh tế và pháp lý cao.
·
Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW được sử dụng
vì lợi ích quốc gia.
Thứ hai, là ngân hàng của các ngân hàng, điều này được
thể hiện:
·
Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng
trung gian
·
Là trung tâm thanh toán cho hệ thống ngân hàng
·
Cấp tín dụng cho các NHTG
Thứ ba, là ngân hàng của chính phủ: NHTW có nghĩa vụ
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ bao gồm:
·
Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước
·
Cho NSNN vay khi cầm thiết
·
Đại lý cho chính phủ
·
Làm tư vấn cho chính phủ
Vai trò của NHTW:
Thứ
nhất, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia: xây dựng và điều hành
chính sách tiền tệ là trọng tâm hoạt động của một NHTW. Nội dung của chính sách tiền tệ thể hiện
thông qua việc thiết kế hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời
kỳ bao gồm mục tiêu chính sách và hệ thống mục tiêu điều hành.
Thứ
hai, thanh tra và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng: để bảo bảo sự ổn định
của hệ thống ngân hàng và bảo vệ khách hàng.
Câu
3: Đặc điểm của hệ thống NH 1 cấp và 2 cấp?
Trả lời:
Hệ
thống ngân hàng một cấp ( từ 1951 – 1987): trong giai đoạn từ khi thành lập đến
1987, hệ thống ngân hàng VN là ngân hàng một cấp: vừa thực hiện chức năng quản
lý và điều tiết lưu thông tiền tệ, vừa thực hiện chức năng của một ngân hàng
trung gian và được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. Hoạt động
theo mô hình này NHNNVN cũng đã có những đóng góp lớn vòa sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế trong giai đoạn chiến tranh. Tuy nhiên, nó cũng có nhữn hạn
chế: vừa là cơ quan phát hành, quản lý tiền tệ, vừa trực tiếp cấp tín dụng cho
ngân sách và nền kinh tế, trong điều kiện bao cấp và cơ chế quản lý tập trung,
NHNNVN không làm tròn được chức năng quản lý NN các hoạt động tiền tệ - ngân hàng, đồng thời, không thể thực hiện
kinh doanh theo đúng nghĩa. Hoạt động mang tính bao cấp của hệ thống ngân hàng
dẫn đến sự phân bổ và sử dụng vốn thiếu hiệu quả.
Trước
những vấn đề đó, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, từ năm 1988, hệ thống
ngân hàng nước ta đã được cải cách tưng bước nhằm phân định rõ rang những chức
năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh của hệ thống ngân hàng, đồng thời
chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang cơ chế kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế. Bước sơ khai, theo nghị định 53(năm 1988) hệ thống ngân hàng VN bao gồm:
NHNN và NH chuyên doanh. NHNN hoạt động với tư cách là ngân hàng độc quyền phát
hành, là cơ quan quản lý NN về tiền tệ, tín dụng và là cơ quan quản lý dự trữ
ngoại hối NN. Với chức năng như vậy thì NHNNVN đã thực sự trở thành một NHTW. Để
khẳng định tính đúng đắn của cải cách ngân hàng thì khái niệm NHTW lần đầu tiên
được đề cập đến trong định hướng của
pháp lệnh ngân hàng, và được quy định cụ thể trong luật ngân hàng NN (1997): “
NHNNVN là cơ quan của chính phủ và là NHTW của nước Cộng hòa Xã hôi Chủ nghĩa
VN..thực hiện chức năng quản lý NN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân
hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ
tiền tệ cho CHính phủ”. Dần qua thời gian cùng với những thay đổi văn bản quy định
đã dần hoàn thiện hệ thống ngân hàng 2 cấp, 1997: hai luật NHNN ra đời đến 2003
thì sửa đổi luật 1997, và năm 2010 sửa đổi bổ sung là luật ngân hàng hiện nay.
Với hệ thống ngân hàng này nó đã thể hiện được đúng vai trò của NHTW và khắc phục
được những vấn đề của hệ thông ngân hàng 1 cấp.
Chương
II: Nghiệp vụ phát hành tiền
1. Có
những phương pháp phát hành tiền nào? So sánh?
2. Trình
bày các kênh phát hành tiền? Kênh nào là linh hoạt nhất và chứng minh.
3. Khi
NHTW phát hành tiền làm tăng MB hay không? Việc phát hành tiền làm tăng yếu tố
nào của MB? Tiền mặt các bạn đang nắm giữ có phải tiền cơ sở/TW hay không?
4. Thực
tế: Nghiệp vụ phát hành tiền diễn ra như thế nào?
5. Việc
điều hòa tiền mặt trong nền kinh tế được thực hiện thông qua…..? Trình bày xuất
nhập tiền của các…..được đặt tại đâu…….. được định mức? Tại sao. (Câu này phải
tự điền vào các chỗ …… )
6. Tại
sao NHTW độc quyền phát hành tiền?
1. Có những phương pháp phát hành tiền nào?
So sánh?
Trả lời: Có hai phương pháp phát
hành tiền đó là: nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng vàng và nguyên tắc
phát hành tiền có bảo đảm bằng hàng hóa.
So sánh:
Nguyên tắc
phát hành
|
Vàng làm
đảm bảo
|
Hàng hóa
làm đảm bảo
|
Yêu cầu
|
1 khối lượng
giấy bạc NH phát hành vào lưu thông phải được đảm bảo bằng khối lượng vàng dự
trữ trong kho của NHTW
|
1 khối lượng
tiền đi ra lưu thông phải được đảm bảo bẳng 1 khối lượng hàng hóa, dịch vụ được
sản xuất ra (đại diện cho nó chính là các loại GTCG, vàng, ngoại tệ mạnh đc
giữ trong kho của NHTW)
|
Nội dung
|
Được thực
hiện dưới 2 hình thức:
- quy định
1 hạn mức phát hành, nếu quá hạn mức này phải đảm bảo 100% bằng vàng.
- quy định
1 mức dự trữ vàng tối thiếu cho 1 khối lượng tiền phát hành, phần còn lại đc
đảm bảo bằng GTCT
|
- NHTW phải
xác định được khối lượng tiền tăng thêm hàng năm dựa vào các yếu tố : tốc độ
tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát dự tính và tốc độ lưu thông tiền tệ => rMB
|
Ý nghĩa
|
Ưu điểm
|
- khống
chế đc lượng tiền đưa ra lưu thông => kiềm chế lạm phát
- dự trữ vàng là cơ sở cho việc chuyển đổi giấy
bạc ra vàng => đảm bảo giá trị thực của tiền.
|
Khắc phục
đc khó khăn của ph đảm bảo bằng vàng: ( trường hợp mât cân đối tiền – hàng):
lượng tiền trong lưu thông phù hợp, cân đối vs khối lượng giá trị hàng hóa,
dv được sx ra.
|
|
Nhược điểm
|
Khó khăn
trong thời kỳ nền kinh tế hàng hóa khối lượng lớn.
|
Việc xác
định lượng tiền phát hành phức tạp hơn.
|
Vai trò của
NHTW
|
Vai trò của
NHTW trong phương pháp này ko quá khó khăn.
|
NHTW có
vai trò phức tạp hơn:
- phải
xác định cầu tiền, mức cung tiền sao cho phù hợp.
- xác định
kênh phát hành: cung tiền ntn, khi nào cung,…
|
2. Trình bày các kênh phát hành tiền? Kênh
nào linh hoạt nhất? Chứng minh?
Trả lời:
Các kênh phát hành tiền đó là:
·
Phát hành tiền thông qua nghiệp vụ tín dụng với
các ngân hàng thương mại: Căn cứ vào nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, vào lượng
tiền cung ứng tăng thêm trong năm kế hoạc, dựa vào mực tiêu của chính sách tiền
tệ, nhu cầu vay vốn của các TCTD, NHTW sẽ phát hành tiền bằng cách cho các TCTD
vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay có đảm bảo bằng các chứng
từ có giá; chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá,…Khi NHTW cho các
TCTD vay, đẫn đến tăng tiền trung ương MB, nghĩa là 1 khối tiền được đưa vào
lưu thông và khoản tín dụng mà các NHTM nhận đc đã trở thành nguồn vốn nhằm mở
rộng hđ đầu tư, cho vay đối với nề kinh tế.
·
Phát hành tiền qua kênh cho vay đối với Chính phủ:
Để đáp ứng nhu cầu chi, được sự đồng ý của CP, QH, NHTW có thể tạm ứng cho ngân sách vay ngắn hạn để kịp thời thực hiện
các khoản chi.Như vậy NHTW đã cung ứng 1 lượng tiền cho CP vay, để đảm bảo cho
đồng tiền ổn định, về nguyên tắc, NHTW không đc phát hành tiền để bù đắp thâm hụt
ngân sách, mà chỉ tạm ứng cho ngân sách có đảm bảo bằng tín phiếu KB và phải đc
hoàn trả trong năm ngân sách.
·
Phát hành tiền qua kênh nghiệp vụ thị trường mở(OMO)
: Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, NHTW mua các chứng từ có giá trên thị trường
tiền tệ: tín phiếu kho bạc, các chứng từ có gia ngắn hạn khác. Khi NHTW t/h
nghiệp vụ mua là NHTW đã đưa 1 lượng MB vào lưu thông, các chứng từ có giá đc
NHTW nắm giữu trỏ thành TSC của NHTW, tương ứng với nó là sự tăng lên cảu tiền
dự trữ của các NHTM hoặc lượng tiền mặt.
·
Phát hành tiền qua kênh thị trường ngoại hối:
Khi NHTW tham gia mua ngoại hối trên thị trường cũng là một nghiệp vụ phát hành
tiền. Trường hợp NHTW mua ngoiaj tệ, dữ trữ ngoại tệ tại NHTW tăng lên, đồng thời
một lượng MB cũng đc đưa vào lưu thông.
·
NX: 2 kênh phát hành đc NHTƯ lựa chọn là hiệu quả nhất là phát hành qua
OMO và tín dụng các NHTG vì:
- Phát hành
qua OMO là 1 kênh rất linh hoạt, có thể thực hiện cả bơm – hút, giúp NHTW chủ động
hoàn toàn trong việc điều chỉnh tốc độ tăng trưởng tiền tệ. Thông qua hđ này
NHTW vừa thực hiện phát hành tiền thêm ra lưu thông vừa thực hiện việc điều tiết
khối tiền sẵn có trong lưu thông.
- Phát hành
qua kênh tín dụng đối vs các NHTG có ưu điểm lớn là:
+ đáp ứng
nhu cầu vốn tín dụng gia tăng để kích thích phát triển kinh tế.
+ dòng vốn
qua kênh này đc kiểm soát và sử dụng hiệu quả.
NHTW hạn chế phát hành tiền qua kênh cho NSNN
vay vì tính hiệu quả khó đánh giá đc và dễ gây ra hiệu ứng lạm phát.
3. Khi NHTW phát hành tiền làm tăng MB hay không? Việc phát hành tiền
làm tăng yếu tố nào của MB? Tiền mặt các bạn đang nắm giữ có phải tiền cơ sở/TW
hay không?
Trả lời:
Khi ngân hàng TƯ
thực hiện phát hành tiền mặt có thể qua các kênh:
- OMO
- cho NHTM vay
- cho NSNN vay
- thị trường ngoại
tệ
Dù qua kênh nào thì tiền từ kho của NHNN đều
đc đưa vào hệ thống ngân hàng ( trường hợp KBNN thì KBNN cũng mở tài khoản tại
NHNN và các NHTM; hơn nữa, NHNN không bao giờ cho các NHTM vay bằng tiền mặt).
Chính vì vây, nghiệp vụ này làm dự trữ của các NH tăng lên (R tăng) . Tiếp tục
khi các chủ thể trong nền KT thực hiện rút tiền => tiền mặt ngoài hệ thống
tăng, dự trữ của các NH giảm xuống => lượng tiền trung ương MB= C + R không
đổi. Và có thể thấy ở đây chỉ có cơ cấu MB thay đổi ( R giảm, C tăng).
Tiền
mặt chúng ta đng nắm giữu cũng là tiền cơ sở/ TW. Bởi vì, tiền mặt mà chúng ta
đang nắm giữ cũng có từ xuất phát điểm là từ do NHTW phát hành đưa vào lưu
thông, từ đó trong quá trình lưu thông nền kinh tế mà nó luân chuyển tới tay cảu
các thành phần kinh tế trong xã hội…(câu này em chém gió nhé).
4. Thực
tế: nghiệp vụ phát hành tiền diễn ra như thế nào?
Trả
lời:
Căn cứ:
·
Căn cứ vào dự báo nhu cầu tiền mặt của nền kinh
tế.
·
Nhu cầu tiền dự trữ phát hành.
·
Nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn hàng
năm.
I)
Quy trình in đúc tiền:
1.
Thiết kế mẫu tiền: đảm bảo yêu cầu về mặt hình
thức và kỹ thuật sao cho thẩm mỹ, đẹp và chống giả cao.
2.
Chế bản in đúc tiền.
3.
Tổ chức quản lý in đúc tiền: NHNN ký hợp đồng với
nhà máy in tiền và có sự quản lý giám sát của bộ tài chính và bộ công an.
4.
Thống đốc báo cáo tổ chức thủ tướng chính phủ về
kết quả in đúc tiền.
II)
Bảo quản tiền, tài sản quý và các giấy tờ có
giá. Trách nhiệm bảo quản, bảo vệ kho tiền thuộc về NHNN, nhà máy in tiền,
TCTD, Bộ CA, UBND các cấp.
III)
Vận chuyển tiền, tài sản quý và giáy tờ có giá:
vận chuyển tiền bằng phương tiện kỹ thuật chuyên dụng cần thiết kế, bố trí lực
lượng bảo vệ áp tải tiền.
IV)
Phát hành tiền: được thực hiện thông qua 2 quỹ:
quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành.
Nhà máy in tiền
|
|
|
Kho
|
|
|
|
Qũy dự trữ phát hành TƯ
|
|
|
Qũy dự trữ phát hành chi
nhánh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ tiền mặt của các NHTM,
TCTD và KBNN
|
|
|
|
|
Tiền mặt đang lưu hành
|
|
|
|
|
5. Tại sao NHTW độc quyền phát hành tiền?
Trả lời:
NHTW độc quyền phát hành tiền bởi vì:
·
Nhằm đảm bảo cho chính phủ kiểm soát được sự
thay đổi trên toàn quốc.
·
Tạo đk cho NHTW kiểm soát được khả năng mở rộng
tín dụng của các NHTM và điều chỉnh lượng tiền phát hành cgo phù hợp với nhu cầu
tiền của nền kinh tế.
·
Tạo nên sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo
giấy bạc ngân hàng phát hành có cơ sở kinh tế và pháp lý cao.
·
Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW đc sd vì lợi
ích quốc gia.
6. Mối quan hệ giữa quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành?
Trả lời:
Qũy DTPH là quỹ chứa các loại tiền đc bảo quản, quản lý tại kho tiền TW
và tại các kho tiền chi nhánh NHNN tỉnh TP TTTW. Quỹ DTPH chưa nằm trong cấn đối
tài sản, tiền nằm ngoài lưu thông.
Qũy NVPH là quỹ chứa các loại tiền đc bảo quản quản lý tại kho tiền SGD
NHNN và các kho tiền tại CN NHNN tỉnh TP TTTW. Việc
xuất quỹ nghiệp vụ phát hành sẽ làm gia tăng trực tiếp lượng tiền mặt cung ứng
cho nền KT.
Mối quan hệ giữa quỹ DTPH và NVPH:
Do quỹ NVPH được định mức. Mức tồn quỹ nhiều hay ít
phụ thuộc vào :
o
Diện tích kho chứa tiền
o
Mức độ đảm bảo an toàn của kho chứa
o
Nhu cầu tiền mặt cần phục vụ để giao dịch
=> trong trường hợp tiền mặt thức tế trong quỹ
NVPH > định mức thì NHNN tiến hành nhập phần vượt vào quỹ DTPH
Ngược lại, nếu
quỹ NVPH có lg tiền mặt < định mức thì xuất quỹ DTPH để bổ sung.
7. Sự khác biệt giữa NHTW và các TCTD?
Trả lời:
Ngân hàng trung ương liên quan đến ba chức năng cơ bản, đó là
phát hành tiền tệ, ngân hàng của các tổ chức tín dụng, và ngân hàng của chính
phủ. Tuy nhiên, không phải ngân hàng trung ương nào cũng mang đầy đủ ba chức
năng này. Ngân hàng thương mại có 3 chức năng bao gồm: trung gian tín dụng,
trung gian thanh toán, tạo tiền.
Ngân hàng
trung ương khác với ngân hàng thương mại ở một số đặc điểm sau.
Chức năng của ngân
hàng trung ương:
1. Ngân
hàng trung ương có chức năng kiểm tra xem ngân hàng thương mại có thực hiện
đúng theo quy định của pháp luật hay không và có thể can thiệp vào hoạt động của
các ngân hàng thương mại thông qua lãi suất cơ bản,lãi suất trần.
2. Ngân
hàng trung ương là ngân hàng: + của chính phủ + của các ngân hàng thương mại
(khi các ngân hàng này gặp vấn đề thanh khoản) và các tổ chức tín dụng + khác với
ngân hàng thương mại,ngân hàng trung ương không cho cá nhân và doanh nghiệp
vay.
3. Thực
hiện giao dịch giữa các ngân hàng thương mại( để giảm chi phi giao dịch
transaction cost)
4. Ngân hàng trung ương có chức năng kiểm soát
tiền tệ của quốc gia đó như phát hành tiền tệ hay thu mua tiền tệ.
5. Thực
hiện các chính sách tiền tệ
6. Là kho
dự trữ vàng và các tài sản ngoại tệ
Còn chức năng chính của NHTM chủ yếu là cho cá nhân và doanh
nghiệp vay vốn.
Chức năng trung gian
tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng
vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất
nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay.
Chức năng trung gian
thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ
tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào
tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện
lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán
phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo
tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng
một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán
an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn
tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức
năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng
tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân
hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch,
được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
==Ngân
hàng thương mại là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và cho các công ty
và cá nhân vay vốn. Sai biệt về lãi suất cho vay và đi vay là lợi nhuận của
NHTM.
Ngân hàng
trung ương được thành lập với mục đích là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định
cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu trợ các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ.
Chương 3:
Nghiệp vụ cấp tín dụng
1. Vai
trò
2. NH
có bao giờ cho TCTD vay một số tiền vô hạn hay không? Tại sao? Vậy khi NHTW cấp
tín dụng cho TCTD phải tuân theo những nguyên tắc nào?
3. NHTW
cho TCTD vay theo những cách nào??(Chú ý: chiết khấu, cho vay cầm cố, cho vay đặc
biệt. Trong đó chú ý đến điều kiện của TCTD, Điều kiện về GTCG như thế nào?)
4. Cho
vay NSNN theo những hình thức nào?
5. Đọc
về bảo lãnh của NHNN.
6. Trình
tự cho vay chiết khấu như thế nào?
- Vai
trò
Hoạt động tín dụng của NHTW là việc NHTW cung ứng tiền cho
nền kinh tế thông qua việc cho vay đối với các tổ chức tín dụng và
kho bạc nhà nước trên nguyên tắc cho vay và có hoàn trả.
Nghiệp vụ cấ tín dụng có vai trò quan trọng tới điều tiêts
lượng tiền trong nền kinh tế nói chung và kiểm soát luông tiền trong
các tổ chức tín dụng nói riêng cụ thể
Thứ nhất,
Nghiệp vụ tín dụng góp một vai trò đáng kể trong việc bổ sung vốn
khả dụng cho các TCTD trong quá trình hoạt động nhằm duy trì, mở
rộng quy mô tín dụng và đáp ứng nhu cầu thanh toán thông qua các công
cụ như tái cấp vốn hay cho vay đáp ứng nhu cầu thanh toán. Trong những
trường hợp cần thiết, khẩn cấp thì nghiệp vụ này còn đóng vai trò
là người cho vay cuối cùng đối với các TCTD nhằm giúp các tổ chức
này khắc phục khó khăn tạm thời của tổ chức và tránh gay đổ vỡ cả
hệ thống thông qua cho vay đặc biệt…
Thứ hai, thông
qua các chính sách trong từng loại công cụ, NHTW điều chỉnh thắt chặt
hay nới lỏng người vay vốn, phương thức, thời gian trả nợ… để trực
tiếp điều chỉnh các điều kiện tiền theo mục tiêu của CSTT quốc gia
từng thời kỳ. Hoạt động tín dụng được thức hiện theo đúng vai trò
của nó là kết hợp với các công cụ CSTT nhằm kiểm soat lượng tiền
cung ứng, đảm bảo trạng thái ổn định trong lưu thông tiền tệ không vì
mục tiêu lợi nhuận
Thứ ba, NHTW
có thể sử dụng nghiệp vụ tín dụng nhằm điều chỉnh quá trình phát
triển kinh tế về quy mô và cơ cấu đầu tư dựa trên cấp vốn theo thời
gian, lĩnh vực ngành kinh tế theo từng khu vực lãnh thổ
Thứ tư, Khi
tiến hành nghiệp vụ cấp tín dụng, NHTW thực hiện vai trò là người
cho vay cuối cùng. NHTW sẽ tc động tới các NH nhằm điều chỉnh các cân
đối trong quá trình huy động vốn và cho vay thông qua điều chỉnh vốn
khả dụng của các TCTD ví dj như cho vay đặc biệt, cho vay cứu cánh
đối với các TCTD khả năng mất khả năng thanh khoản cao, ảnh hưởng
lớn.
- NH
có bao giờ cho TCTD vay một số tiền vô hạn hay không? Tại sao? Vậy khi
NHTW cấp tín dụng cho TCTD phải tuân theo những nguyên tắc nào?
Nghiệp vụ tín dụng của NHTW là việc cung ứng tiền ra nền kinh
tế thông qua các TCTD phải phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền
tệ tứng thời kỳ. Vì thế nghiệp vụ này được điều chỉnh bới các
quyết định, thủ tục, hạn mức cho vay. NH không bao giờ cho TCTD vay một
số tiền vô hạn. Lượng tiền cho vay căn cứ vào hạn mức đặt ra, mục
tiêu chính sách tiền tệ từng thời kỳ và tình trạng TCTD tiền sử
các vấn đề về vốn, khả năng trả nợ của tổ chức tín dụng cùng
nhiều căn cứ khác
Khi thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng NHTW cần thực hiện
nghiêm túc 3 nguyên tắc: tôn trọng hạn mức, gắn với mục tiêu CSTT, vai
trò chủ động trong mối quan hệ với các TCTD
Thứ nhất, Tôn
trọng hạn mức, đây là nguyên tắc quan trọng nhất. Hạn mức có thể áp
dụng cho từng ngân hàng, từng mục tiêu cụ thể sao cho hợp với chỉ
tiêu cung ứng tiền của NHTW nói chung. Ví dụ, hạn mức của nghiệp vụ
tái cấp vốn ở Việt Nam được ngân hàng nhà nước xác định bằng việc
xác định tổng hạn mức chiết khấu đối với các lĩnh vực mà NHNN ưu
tiên chiết khấu cho TCTD và NH nước ngoài, các TCTD và ngân hàng nước
ngoài thông báo hạn mức của mình và NHNN chi phân bổ hạn mức cho đơn
vị có đề nghị.
Thứ hai, Các
khoản tín dụng khi được cung ứng luôn phải liền với mục tiêu chính
sách tiền tệ giai đoạn đó. Điều này phản ánh sự phù hợp giữa mục
tiêu hoạt động tín dụng và mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô. Loại
cho vay, đối tượng cho vay, mức vay, lãi suât thường được kết hợp chặt
chẽ nhằm đảm bảo hiệu lực chi phối quản lý và kiểm soát tiền tệ
của NHTW. VD, Với nghiệp cụ tái cấp vốn, chiết khấu GTCG, NHNN VN mở
rộng đối tượng áp dụng sang khu vực các NH nước ngoài nhằm quản lý
chặt chẽ đối tượng này nói riêng và bao quát được toàn bộ hệ thống
ngân hàng nói chung đồng thời lãi suất cũng được điều chỉnh một
cách phù hợp với từng thời kỳ công bố một tháng một lần đảm bảo
sự cập nhật nền kinh tế.
Thứ ba, NHTW
luôn luôn đóng vai trò chủ động trong mối quan hệ tín dụng. Đóng vai
trò chủ đạo để NHTW hoàn toàn kiểm soát được mọi hoạt động tín
dụng cũng như xu hướng phát triển để thực hiện chính sách tiền tệ
có hiệu quả nhất. NHTW thường đặt ra các điều kiện chặt ché khi
trước khi cho vay như hồ sơ tín dụng, điều kiện về GTCG, tình trạng
tài khoản tiền gửi, và sau khi cho vay là quản lý đến mục đích sử
dụng vốn có thực sự theo đúng cam kết, hiệu quả , thời gian hoàn
trả… Một điều đáng lưu ý là NHTƯ nói chung và NHNN VN nói riêng luôn
là người nhận GTCG trước khi chuyển tiền và nhận khoản tiền hoàn
trả của TCTD trước khi hoàn trả GTCG. Những điều này thể hiện sự
chủ động một cách tuyệt đối trong giao dịch của NHTW đối với các
TCTD.
Việc thực hiện nghiêm tuc các nguyên tắc giúp NHTW an toàn,
hiệu quả, kiểm soát chặt chẽ trong khâu cấp tín dụng góp phần tăng
tính hiệu quả của chính sách tiền tệ đặc biệt là sự onnr định
trong lưu thông tiền ở nền kinh tế.
- NHTW
cho TCTD vay theo những cách nào??? (Chú ý: chiết khấu, cho vay cầm cố,
cho vay đặc biệt. Trong đó chú ý đến điều kiện của TCTD, Điều kiện về GTCG
như thế nào?)
Để hoàn thành đúng mục tiêu và vai trò của nghiệp vụ cấp
tín dụng NHTW sử dụng các công cụ: chiết khấu GTCG, cho vay cầm cố,
cho vay đặc biệt và cho vay chỉ định, ưu đãi với các điều kiện về TCTD,
GTCG, thời hạn hoàn trả xử lý vi phạm do NHTW quyết định và đưa ra
một thủ tục, quy trình cụ thể.
Thứ nhất, công
cụ tái cấp vốn, đây là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHTW
nhằm đáp ứng nhu cầ vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các
NHTM với hình thức là người cho vay cuối cùng. TCV giải quyết và hạn
chế dược áp lực của ãi suất qua đêm thông qua việc điều tiết ngắn
hạn nhu cầu về khả năn thanh toán. TCV diễn ra dười hình thức tái
chiết khấu GTCG hoặc cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá_cho vay
cầm cố
Tái chiết khấu GTCG là Là nghiệp vụ NHTW mua
ngắn hạn các GTCG còn thời hạn thanh toán của các TCTD. Với bản chất cho vay
dưới hình thức chiết khấu nên đây là loại cho vay có mức rủi ro thấp
nhất cho nên lãi suất TCK thường là lãi suất thấp nhất của NHTW. Vì
vậy NHTW thường đưa ra điều kiện cụ thể vveef hạn mức, TCTD, và GTCG
Hạn mức tín dụng phụ thuộc và thực trạng nền kinh
tế, quy mô các ngân hàng, tỷ trọng dư nợ tín dụng, cơ cấu kinh doanh
riêng của từng TCTD để phân bổ hạn mức
Về điều kiện GTCG được chấp nhận
tùy vào từng quốc gia có sự khác biệt nhưng tựu chung có hai đặc điểm
đặc trưng đó là thời hạn và yếu tố chats lượng phản ánh mức độ
rủi ro tín dụng. Cụ thê, ở Việt Nam, quy định này được cụ thể hóa
ở TT01 như sau
+ Thuộc danh mục GTCG
được CK trong NHNN
+ Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND)
+ Được phép chuyển nhượng
+ Thuộc sở hữu hợp pháp của TCND, chi nhánh NH nước ngoài đề nghị
CK
+ Không phải là GTCG do tổ chức tín dụng, chi nhánh NH nước ngoài
đề nghị CK phát hành
+ Thời hạn còn lại tối đa của GTCG
là 91 ngày đối với trường hợp CK toàn bộ thời hạn còn lại của GTCG
+ Thời hạn còn
lại của GTCG phải dài hơn thời hạn NHNN CK đối với trường hợp CK có kỳ hạn
Về điều kiện đói với TCTD, hầu như
ở các nước các TCTD đều phải áp ứng được các tiêu chí về vốn pháp
định, về dư nợ / tổng tài sản,… Ở Việt Nam các TCTD muốn được CK
GTCG tại NHNN phải tuân thủ một số những điều kiện cơ bản
+ Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc
biệt.
+ Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị
chiết khấu.
+ Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước
+ Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu GTCG gửi NHNN đúng
hạn
+ Có giấy tờ có giá đủ điều kiện
+ Có đầy đủ máy móc, thiết bị trong TH giao dịch theo pp gián
tiếp
Quy
trình thực hiện, lãi suất, thời gian hoàn trả và xử lý vi phạm theo
từng quốc gia mà được quy định cụ thể.
Cho vay cầm cố,
đây là
hình TCV mà NHTM chuyển giao bản gốc các chứng từ có giá cho NHTW để
cầm cố cho khoản vay ngắn hạn nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện
thanh toán cho các tổ chức tín dụng. Dựa trên cơ sở GTCG dung để đảm bảo đủ
tiêu chuẩn và TCTD sử dụng khoản vay đúng mục đích, hoàn trả nợ đầy đủ và đúng
hạn vì vậy để đảm bảo tính an toàn, các NHTW cũng đặt ra riêng các
điều kiện cụ thể cho các TCTC và các GTCG đem đi cầm cố
Về GTCG, cũng đảm bảo theo hai điều
kiện về thời gian và chất lượng. Tuy nhiên ở mỗi quốc gia sẽ có các
quy định cụ thể cho phù hợp với CSTT từng thời kỳ. Ở Việt Nam hiện
nay, GTCG đem đi đảm bảo phải hội tụ đủ các điều kiện:
+ Được phép chuyển
nhượng
+ Thuộc sở hữu hợp
pháp của tổ chức tín dụng đề nghị vay
+ Có thời hạn còn lại
tối thiểu bằng thời gian vay
+ Không phải là giấy
tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay phát hành
Cũng như GTCG, TCTD cũng phải
đảm bảo điều kiệm nghiêm ngặt trong điều kiện cho vay như tình hình
tài chính, mục đích vay, ….TCTD muốn tham gia nghiệp vụ này ở NHNN
Việt Nam cần đảm bảo các yếu tố về:
+ Không bị đặt vào
tình trạng kiểm soát đạc biệt
+ Có giấy tờ có giá
đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay
+ Có mục đích vay
phù hợp với mục tiêu điều hành CSTT
+ Có hồ sơ đề nghị
vay theo đúng quy định
+ Không có nợ quá hạn
tại NHNN tại thời điểm vay
+ Cam kết sử dụng tiền
vay đúng mục đích, trả nợ đầy đủ và đúng hạn
Thứ hai, cho vay đặc biệt, là hình thức
cho vay của NHTW đối với các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, nguy
cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác t.động đến sự ổn định của HT
các TCTD. Nghiệp vụ này với vai trò cứu cánh cho một TCTD nói riêng
cà cả hệ thống nói chung tránh sự đổ vỡ domino
Với tính chất , TCTD muốn được cho vay đặc biệt phải đáp
ứng các tiêu chi về tài chính, khả năng thanh toán. Mức ảnh hưởng
đến toàn hệ thống như nào. Ví dụ, ở Việt Nam những đối tượng được
cho vay đặc biệt khi TCTD mất khả năng
chi trả gây ảnh hưởng đến cả hệ thống hoặc mất khả năng chi trả nghiêm trọng
và bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt. Đồng thời đây là nghiệp vụ
cho vay không cần GTCG đảm bảo, lãi suất do NHTW quyết định và khi có
nguồn thì phải trả nợ ngay cho các NHTW
Ngoài ra NHTW còn cho vay chỉ định ưu đãi theo ngành nghề ,
theo quyết định của chính phủ từng quốc giá.
- Cho
vay NSNN theo những hình thức nào?
Cho vay NSNN là việc tạm ứng cho NSNN đây cũng được coi là hoạt
động tín dụng của NHTW nhằm xử lý thiếu hụt tạm thời cho NSNN theo
quyết định của thủ tướng chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được
hoàn trả trong năm ngân sách trừ TH đặc biệt do CP quy định
Ngoài việc
cho vay NSNN bằng cách tạm ứn, NHTW còn làm đại lý CP thực hiện vai
trò làm đại lý phát hành tín phiếu, trái phiếu nhà nước thông qua
đấu thầu
NHTW còn
thực hiện gián tiếp việc cho vay thông qua mua các GTCG của nhà nước
như trái phiếu, tín phiếu trên thị trường tiền tệ thông qua các
nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở
Đối với NHNN Việt Nam, NHNN cũng thực hiện đầy đủ các hình
thức tạm ứng, làm đại lý phát hành hộ tín phiếu, trái phiếu nhà
nước, mua lại các công cụ này trên thị trường tiền tệ bằng các công
vụ chiết khấu, thị trường mở. Tuy nhiên việc tạm ứng cho NSNN, hoàn
trả lại từ NSNN ở Việt Nam do UBTVQH quy đinh
Cho vay NSNN là một nghiệp vụ của NHTW góp phần đáng kể giải
quyết những khó khăn tạm thời mà NSNN gặp phải thông qua nhiều biện
pháp trực tiếp và gián tiếp một cách linh hoạt nhằm đảm bảo sự
phát triển ổn định nền kinh tế trước những biến động đáng kể của
NSNN
- Đọc
về bảo lãnh của NHNN.
Bảo lãnh NHTW có liên quan đến vị thế trong bộ máy quản lý
nhà nước. Các quốc gia có bộ máy quản lý NHTW trực thuộc chính phủ
như ở Việt Nam thì bảo lãnh NHTW là một bộ phận của bảo lãnh chính
phủ. Đây được coi là một loại hình có độ tin cậy cao nhất bởi bản
chất của nghiệp vụ đã thể hiện rõ được vị trí của NHTW trong bộ
máy nhà nước và hơn nữa là năng lực tài chính mà cụ thể là năng
lực thanh toán của NHTW
Hoạt động bảo lãnh là hoạt động cho vay gián tiếp. Ở Việt
Nam, NHNN không bảo lãnh cho các tổ chức các nhân vay vốn trừ trường
hợp có sự chỉ đạo cuat chính phủ về việc bảo lãnh cho TCTD vay vốn
ở nước ngoài. NHNN cùng với BTC thực hiện bảo lãnh chính phủ. Tuy
nhiên nghiệp vụ này ở Viêt Nam có tính pháp lý thấp nhất văn bản
bảo lãnh được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh
Để được chính phủ bảo lãnh cần phải đáp ứng đầy đủ điều
kiện về khoản vay với mục đích gì, giá trị khoản vay (10tr USD), hợp
động vay phải quy định cụ thể về thời hạn cho vay tối thiểu ( 5 năm),
loại tiền vay tự do chuyển đổi, lãi suất vay, lãi suất lề( mức chênh
lệch lãi suất và và thị trường), nội dung các khoản vay phù hợp
với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tê, được NHNN bảo lãnh và
trình CP phe duyệt…đồng thời tuân thủ đầy đủ các trình tự và thủ
tục bảo lãnh
- Trình
tự cho vay chiết khấu như thế nào?
Về quy trình chung: NHTW thực hiện các nghiệp vụ cho vay khi
các TCTD có yêu cầu vay và có đề nghị vay khi gửi NHTW với các giấy
tờ: đơn xin vajty với đầy đủ nội dung cơ bản, tài liệu liên quan đến
điều kiện vay vốn, bảng kê kèm chứng từ đề nghị vay tiếp đến là
việc nhận và phê duyêt, trả lời của NHTW
Vay chiết
khấu ở Việt Nam dưới 2 hình thức: trực tiếp và gián tiếp
Ø Phương
thức gián tiếp PP gián tiếp
+ TCTD giử giấy đăng
ký tham gia nghiệp vụ CK theo đường bưu điện, fax oặc nộp trực tiếp-> sau 2
ngày NHNN cấp mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử và phân quyền trong giao dịch
+ Các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài có nhu cầu CK GTCG thông qua đại
diện giao dịch gửi 01 Giấy đề nghị CK thông qua HT mạng tin học về NHNN
+ Căn cứ vào Giấy đề nghị CK và hạn mức CK chưa sử dụng của TCTD,
chi nhánh NH nước ngoài, NHNN xem xét quyết định và thông báo chấp nhận hoặc
không chấp nhân trong thời hạn 1 ngày kể từ khi nhận được giấy đề nghị chiết
khấu
Ø
PP trực tiếp
+ Các TCTD, gửi 01 giấy đề nghị CK thông qua đại diện bang đường
bưu điện, fax hoặc nộp trực tiếp về NHNN (Sở Giao dịch hoặc NHNN chi nhánh được
ủy quyền)
+ Căn cứ giấy đề nghị CK và hạn mức
CK chưa sử dụng của tctd, chi nhánh NH nước ngoài, NHNN (Sở Giao dịch NHNN chi
nhánh được ủy quyền) xem xét QĐ và thông báo chấp nhận hoặc thông báo không
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đề nghị CK
(Còn tiếp)