14 February, 2014

ĐỀ CƯƠNG NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG


CÂU HỎI ÔN TẬP
Môn: Ngân hàng trung ương

Cấu trúc đề:
Câu 1: Lý thuyết (1 điểm)
Câu 2: 5 câu đúng sai giải thích (5 điểm)
Câu 3: Câu hỏi thực tế (2 điểm)
Câu 4: Bài tập (2 điểm)
Chương I: Tổng quan về NHTW
1.      Vai trò, chức năng của NHTW.
2.      Đặc điểm hệ thống NH một cấp và 2 cấp.
3.      Thế nào là ngân hàng của chính phủ?
4.      Trình bày những khác biệt nổi bật giữa NHTW và Tổ chức tín dụng (chú ý phần về 3 nghiệp vụ cơ bản)

Chương II: Nghiệp vụ phát hành tiền
1.      Có những phương pháp phát hành tiền nào? So sánh?
2.      Trình bày các kênh phát hành tiền? Kênh nào là linh hoạt nhất và chứng minh.
3.      Khi NHTW phát hành tiền làm tăng MB hay không? Việc phát hành tiền làm tăng yếu tố nào của MB? Tiền mặt các bạn đang nắm giữ có phải tiền cơ sở/TW hay không?
4.      Thực tế: Nghiệp vụ phát hành tiền diễn ra như thế nào?
5.      Việc điều hòa tiền mặt trong nền kinh tế được thực hiện thông qua…..? Trình bày xuất nhập tiền của các…..được đặt tại đâu…….. được định mức? Tại sao. (Câu này phải tự điền vào các chỗ …… )
6.      Tại sao NHTW độc quyền phát hành tiền?

Chương 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng
1.      Vai trò
2.      NH có bao giờ cho TCTD vay một số tiền vô hạn hay không? Tại sao? Vậy khi NHTW cấp tín dụng cho TCTD phải tuân theo những nguyên tắc nào?
3.      NHTW cho TCTD vay theo những cách nào??? (Chú ý: chiết khấu, cho vay cầm cố, cho vay đặc biệt. Trong đó chú ý đến điều kiện của TCTD, Điều kiện về GTCG như thế nào?)
4.      Cho vay NSNN theo những hình thức nào?
5.      Đọc về bảo lãnh của NHNN.
6.      Trình tự cho vay chiết khấu như thế nào?

Chương 4: Nghiệp vụ thanh toán 
1.      Vai trò? Tại sao NHTW tổ chức thực hiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng?
2.      Chú ý: Thanh toán bù trừ.
3.      Mọi TCTD đều là thành viên thanh toán bù trừ? Đúng Sai? Giải thích?
4.      Hiện nay, tại Việt Nam việc TTBT được diễn ra như thế nào? Đặc điểm của TTBT (Gạch dưới chữ chênh lệch và cuối ngày)

1.      Chương 5: Nghiệp vụ quản lý ngoại hối
2.      Ngoại hối là gì? Tại sao lại phải quản lý ngoại hối.
3.      NHTW thục hiện mua bán nội tệ trên thị trường ngoại hối trong nước/ Nước ngoài nhằm mục đích gì?
4.      Khi NHTW can thiệp trên TT ngoại hối sẽ làm thay đổi như thế nào đối với MB và DTNH?
5.      Thế nào gọi là can thiệp trung hòa? Không trung hòa? Cho ví dụ.
6.      Thế nào là chính sách quản lý ngoại hối. Trong quản lý ngoại hối NHTW chỉ quản lý thông qua văn bản pháp quy, đúng hay sai? Giải thích?

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Chương 6: DTBB 
1.      DTBB là gì? Ai quy định mức DTBB của từng ngân hàng?
2.      Cơ chế tác động? Vai trò của DTBB?
3.      Thực tế: Hiện nay VN quản lý DTBB theo phương pháo nào? Trong 3 phương pháp thì ưu nhược điểm của từng phương pháp với TCTD/NHTW là gì?
4.      Yếu tố nào quan trọng nhất trong việc quy định tỷ lệ DTBB? Các căn cứ nào để quy định tỷ lệ DTBB?
5.      Phương pháp tính DTBB hiện nay là??? Số dư tiền gửi bình quân theo kỳ?
6.      Tại sao từ cuối 2009 đến nay NHTW không thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc với VNĐ?

Chương 7: OMO 
1.      Mục đích tham gia của các thành viên OMO?
2.      “NHTW tổ chức OMO nhằm tìm kiếm lợi nhuận” Đúng hay sai? Giải thích?
3.      Cơ chế tác động??
4.      Hãy chứng minh đây là công cụ linh hoạt nhất trong điều hành CSTT? Chỉ rõ những điểm linh hoạt?
5.      Thế nào là đấu thầu KL/LS???
6.      Thế nào là mua bán hẳn/ Mua bán kỳ hạn?So sánh?
7.      Điều kiện TCTD/GTCG để tham gia mua bán OMO?

Chương 8: Tái cấp vốn
1.      Thế nào là hạn mức tín dụng/HMCK?
2.      Ai quy định HMCK toàn hệ thống? Ai quy định HMCK từng TCTD?
3.      Tại Việt Nam, 5  ngày đầu mỗi tháng TCTD tự tính HMCK cho riêng mình? Đúng hay sai? Giải thích? -> Đọc quy định về TCK hiện nay.
4.      Cơ chế tác động?
5.      Điều hành về chính sách TCV của VN 2012, trong đó chú ý về điều hành lãi suất chiết khấu/ tái cấp vốn.

Chương 9: Thanh tra giám sát kiểm soát nội bộ 
1.      Vai trò?
2.      Trình tự?
3.      Thế nào là thanh tra tại chỗ? Giám sát từ xa?
4.      Hai phương pháp này thay thế nhau hay bổ sung cho nhau? So sánh?
5.      Đặc điểm của kiểm soát nội bộ?

Chương 10: Chú ý làm Bài tập
*     Chú ý: Bài tập về mua bán/Chiết khấu có kỳ hạn.
*     Tỷ lệ swap là 0% ( Không có bài tập phần này. :v)
*     Trong 4 loại bài tập đều phải có kết luận sau mỗi bài.

 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
Chương I: Tổng quan về NHTW
1.      Vai trò, chức năng của NHTW.
2.      Đặc điểm hệ thống NH một cấp và 2 cấp.
3.      Thế nào là ngân hàng của chính phủ?
4.      Trình bày những khác biệt nổi bật giữa NHTW và Tổ chức tín dụng (chú ý phần về 3 nghiệp vụ cơ bản)
Câu 1: Sự ra đời và bản chất của NHTW?
Trả lời:
NHTW ra đời dựa trên cơ sở phân hóa hệ thống ngân hàng thương mại. Qúa trình này diễn ra song song với việc tách riêng chức năng phát hành tiền và chức năng kinh doanh tiền tệ của hệ thống ngân hàng trải qua 3 giai đoạn:
·         Giai đoạn hình thành ngân hàng thương mại
·         Giai đoạn phân hóa trong hệ thống ngân hàng thương mại
·         Giai đoạn hình thành NHTW

Bản chất của NHTW: đặc trưng trước hết của NHTW thể hiện ở chức năng ngân hàng của nó thông qua nghiệp vụ phát hành tiền cho toàn bộ nền kinh tế, nghiệp vụ nhận tiền gửi, cung ứng tín dụng và tổ chức thanh toán cho các ngân hàng. Trên cơ sở các hoạt động đó, NHTW thực hiện vai trò quản lý nhà nước các hoạt động về tiền tệ và ngân hàng vì mục tiêu ổn định tăng trưởng của nền kinh tế.

Câu 2: Vai trò, chức năng của ngân hàng trung ương?
Trả lời:
Chức năng của NHTW:
Thứ nhất, là ngân hàng phát hành: điều đó được thể hiện thông qua NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền trung ương và giấy bạc do NHTW phát hành vào lưu thông là phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất và không hạn chế trong cả nước.
Sở dĩ NHTW nắm giữ vai trò đọc quyền phát hành quyền phát hành tiền vì:
·         Nhằm đảm bảo cho chính phủ kiểm soát được sự thay đổi trong phạm vi toàn quốc.
·         Tạo điều kiện cho NHTW kiểm soát được khả năng mở rộng tín dụng của các NHTM và điều chỉnh lượng tiền phát hành cho phù hợp với nhu cầu tiền của nền kinh tế.
·         Tạo nên sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo giấy bạc NH phát hành có cơ sở kinh tế và pháp lý cao.
·         Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW được sử dụng vì lợi ích quốc gia.
Thứ hai, là ngân hàng của các ngân hàng, điều này được thể hiện:
·         Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian
·         Là trung tâm thanh toán cho hệ thống ngân hàng
·         Cấp tín dụng cho các NHTG
Thứ ba, là ngân hàng của chính phủ: NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ bao gồm:
·         Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước
·         Cho NSNN vay khi cầm thiết
·         Đại lý cho chính phủ
·         Làm tư vấn cho chính phủ
Vai trò của NHTW:
Thứ nhất, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia: xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ là trọng tâm hoạt động của một NHTW.  Nội dung của chính sách tiền tệ thể hiện thông qua việc thiết kế hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ bao gồm mục tiêu chính sách và hệ thống mục tiêu điều hành.
Thứ hai, thanh tra và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng: để bảo bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng và bảo vệ khách hàng.
Câu 3: Đặc điểm của hệ thống NH 1 cấp và 2 cấp?
Trả lời:
Hệ thống ngân hàng một cấp ( từ 1951 – 1987): trong giai đoạn từ khi thành lập đến 1987, hệ thống ngân hàng VN là ngân hàng một cấp: vừa thực hiện chức năng quản lý và điều tiết lưu thông tiền tệ, vừa thực hiện chức năng của một ngân hàng trung gian và được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. Hoạt động theo mô hình này NHNNVN cũng đã có những đóng góp lớn vòa sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế trong giai đoạn chiến tranh. Tuy nhiên, nó cũng có nhữn hạn chế: vừa là cơ quan phát hành, quản lý tiền tệ, vừa trực tiếp cấp tín dụng cho ngân sách và nền kinh tế, trong điều kiện bao cấp và cơ chế quản lý tập trung, NHNNVN không làm tròn được chức năng quản lý NN các hoạt động tiền tệ -  ngân hàng, đồng thời, không thể thực hiện kinh doanh theo đúng nghĩa. Hoạt động mang tính bao cấp của hệ thống ngân hàng dẫn đến sự phân bổ và sử dụng vốn thiếu hiệu quả.
Trước những vấn đề đó, cùng với sự chuyển đổi nền kinh  tế sang cơ chế thị trường, từ năm 1988, hệ thống ngân hàng nước ta đã được cải cách tưng bước nhằm phân định rõ rang những chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh của hệ thống ngân hàng, đồng thời chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang cơ chế kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế. Bước sơ khai, theo nghị định 53(năm 1988) hệ thống ngân hàng VN bao gồm: NHNN và NH chuyên doanh. NHNN hoạt động với tư cách là ngân hàng độc quyền phát hành, là cơ quan quản lý NN về tiền tệ, tín dụng và là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối NN. Với chức năng như vậy thì NHNNVN đã thực sự trở thành một NHTW. Để khẳng định tính đúng đắn của cải cách ngân hàng thì khái niệm NHTW lần đầu tiên được đề cập đến trong định hướng  của pháp lệnh ngân hàng, và được quy định cụ thể trong luật ngân hàng NN (1997): “ NHNNVN là cơ quan của chính phủ và là NHTW của nước Cộng hòa Xã hôi Chủ nghĩa VN..thực hiện chức năng quản lý NN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho CHính phủ”. Dần qua thời gian cùng với những thay đổi văn bản quy định đã dần hoàn thiện hệ thống ngân hàng 2 cấp, 1997: hai luật NHNN ra đời đến 2003 thì sửa đổi luật 1997, và năm 2010 sửa đổi bổ sung là luật ngân hàng hiện nay. Với hệ thống ngân hàng này nó đã thể hiện được đúng vai trò của NHTW và khắc phục được những vấn đề của hệ thông ngân hàng 1 cấp.

Chương II: Nghiệp vụ phát hành tiền
1.      Có những phương pháp phát hành tiền nào? So sánh?
2.      Trình bày các kênh phát hành tiền? Kênh nào là linh hoạt nhất và chứng minh.
3.      Khi NHTW phát hành tiền làm tăng MB hay không? Việc phát hành tiền làm tăng yếu tố nào của MB? Tiền mặt các bạn đang nắm giữ có phải tiền cơ sở/TW hay không?
4.      Thực tế: Nghiệp vụ phát hành tiền diễn ra như thế nào?
5.      Việc điều hòa tiền mặt trong nền kinh tế được thực hiện thông qua…..? Trình bày xuất nhập tiền của các…..được đặt tại đâu…….. được định mức? Tại sao. (Câu này phải tự điền vào các chỗ …… )
6.      Tại sao NHTW độc quyền phát hành tiền?
1. Có những phương pháp phát hành tiền nào? So sánh?
Trả lời: Có hai phương pháp phát hành tiền đó là: nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng vàng và nguyên tắc phát hành tiền có bảo đảm bằng hàng hóa.
So sánh:
Nguyên tắc phát hành
Vàng làm đảm bảo
Hàng hóa làm đảm bảo
Yêu cầu
1 khối lượng giấy bạc NH phát hành vào lưu thông phải được đảm bảo bằng khối lượng vàng dự trữ trong kho của NHTW
1 khối lượng tiền đi ra lưu thông phải được đảm bảo bẳng 1 khối lượng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra (đại diện cho nó chính là các loại GTCG, vàng, ngoại tệ mạnh đc giữ trong kho của NHTW)
Nội dung
Được thực hiện dưới 2 hình thức:
- quy định 1 hạn mức phát hành, nếu quá hạn mức này phải đảm bảo 100% bằng vàng.
- quy định 1 mức dự trữ vàng tối thiếu cho 1 khối lượng tiền phát hành, phần còn lại đc đảm bảo bằng GTCT
- NHTW phải xác định được khối lượng tiền tăng thêm hàng năm dựa vào các yếu tố : tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát dự tính và tốc độ lưu thông tiền tệ => rMB
Ý nghĩa


Ưu điểm
- khống chế đc lượng tiền đưa ra lưu thông => kiềm chế lạm phát
-  dự trữ vàng là cơ sở cho việc chuyển đổi giấy bạc ra vàng => đảm bảo giá trị thực của tiền.

Khắc phục đc khó khăn của ph đảm bảo bằng vàng: ( trường hợp mât cân đối tiền – hàng): lượng tiền trong lưu thông phù hợp, cân đối vs khối lượng giá trị hàng hóa, dv được sx ra.

Nhược điểm
Khó khăn trong thời kỳ nền kinh tế hàng hóa khối lượng lớn.
Việc xác định lượng tiền phát hành phức tạp hơn.
Vai trò của NHTW
Vai trò của NHTW trong phương pháp này ko quá khó khăn.
NHTW có vai trò phức tạp hơn:
- phải xác định cầu tiền, mức cung tiền sao cho phù hợp.
- xác định kênh phát hành: cung tiền ntn, khi nào cung,…

2. Trình bày các kênh phát hành tiền? Kênh nào linh hoạt nhất? Chứng minh?
Trả lời:
Các kênh phát hành tiền đó là:
·         Phát hành tiền thông qua nghiệp vụ tín dụng với các ngân hàng thương mại: Căn cứ vào nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, vào lượng tiền cung ứng tăng thêm trong năm kế hoạc, dựa vào mực tiêu của chính sách tiền tệ, nhu cầu vay vốn của các TCTD, NHTW sẽ phát hành tiền bằng cách cho các TCTD vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay có đảm bảo bằng các chứng từ có giá; chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá,…Khi NHTW cho các TCTD vay, đẫn đến tăng tiền trung ương MB, nghĩa là 1 khối tiền được đưa vào lưu thông và khoản tín dụng mà các NHTM nhận đc đã trở thành nguồn vốn nhằm mở rộng hđ đầu tư, cho vay đối với nề kinh tế.
·         Phát hành tiền qua kênh cho vay đối với Chính phủ: Để đáp ứng nhu cầu chi, được sự đồng ý của CP, QH, NHTW có thể tạm ứng cho  ngân sách vay ngắn hạn để kịp thời thực hiện các khoản chi.Như vậy NHTW đã cung ứng 1 lượng tiền cho CP vay, để đảm bảo cho đồng tiền ổn định, về nguyên tắc, NHTW không đc phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách, mà chỉ tạm ứng cho ngân sách có đảm bảo bằng tín phiếu KB và phải đc hoàn trả trong năm ngân sách.
·         Phát hành tiền qua kênh nghiệp vụ thị trường mở(OMO) : Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, NHTW mua các chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ: tín phiếu kho bạc, các chứng từ có gia ngắn hạn khác. Khi NHTW t/h nghiệp vụ mua là NHTW đã đưa 1 lượng MB vào lưu thông, các chứng từ có giá đc NHTW nắm giữu trỏ thành TSC của NHTW, tương ứng với nó là sự tăng lên cảu tiền dự trữ của các NHTM hoặc lượng tiền mặt.
·         Phát hành tiền qua kênh thị trường ngoại hối: Khi NHTW tham gia mua ngoại hối trên thị trường cũng là một nghiệp vụ phát hành tiền. Trường hợp NHTW mua ngoiaj tệ, dữ trữ ngoại tệ tại NHTW tăng lên, đồng thời một lượng MB cũng đc đưa vào lưu thông.
·         NX: 2 kênh phát hành đc NHTƯ lựa chọn là hiệu quả nhất là phát hành qua OMO và tín dụng các NHTG vì:
- Phát hành qua OMO là 1 kênh rất linh hoạt, có thể thực hiện cả bơm – hút, giúp NHTW chủ động hoàn toàn trong việc điều chỉnh tốc độ tăng trưởng tiền tệ. Thông qua hđ này NHTW vừa thực hiện phát hành tiền thêm ra lưu thông vừa thực hiện việc điều tiết khối tiền sẵn có trong lưu thông.
- Phát hành qua kênh tín dụng đối vs các NHTG có ưu điểm lớn là:
+ đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng gia tăng để kích thích phát triển kinh tế.
+ dòng vốn qua kênh này đc kiểm soát và sử dụng hiệu quả.
 NHTW hạn chế phát hành tiền qua kênh cho NSNN vay vì tính hiệu quả khó đánh giá đc và dễ gây ra hiệu ứng lạm phát.

3. Khi NHTW phát hành tiền làm tăng MB hay không? Việc phát hành tiền làm tăng yếu tố nào của MB? Tiền mặt các bạn đang nắm giữ có phải tiền cơ sở/TW hay không?
Trả lời:
Khi ngân hàng TƯ thực hiện phát hành tiền mặt có thể qua các kênh:
- OMO
- cho NHTM vay
- cho NSNN vay
- thị trường ngoại tệ
 Dù qua kênh nào thì tiền từ kho của NHNN đều đc đưa vào hệ thống ngân hàng ( trường hợp KBNN thì KBNN cũng mở tài khoản tại NHNN và các NHTM; hơn nữa, NHNN không bao giờ cho các NHTM vay bằng tiền mặt). Chính vì vây, nghiệp vụ này làm dự trữ của các NH tăng lên (R tăng) . Tiếp tục khi các chủ thể trong nền KT thực hiện rút tiền => tiền mặt ngoài hệ thống tăng, dự trữ của các NH giảm xuống => lượng tiền trung ương MB= C + R không đổi. Và có thể thấy ở đây chỉ có cơ cấu MB thay đổi ( R giảm, C tăng).
Tiền mặt chúng ta đng nắm giữu cũng là tiền cơ sở/ TW. Bởi vì, tiền mặt mà chúng ta đang nắm giữ cũng có từ xuất phát điểm là từ do NHTW phát hành đưa vào lưu thông, từ đó trong quá trình lưu thông nền kinh tế mà nó luân chuyển tới tay cảu các thành phần kinh tế trong xã hội…(câu này em chém gió nhé).
4. Thực tế: nghiệp vụ phát hành tiền diễn ra như thế nào?
Trả lời:
            Căn cứ:
·         Căn cứ vào dự báo nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế.
·         Nhu cầu tiền dự trữ phát hành.
·         Nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn hàng năm.
I)                   Quy trình in đúc tiền:
1.      Thiết kế mẫu tiền: đảm bảo yêu cầu về mặt hình thức và kỹ thuật sao cho thẩm mỹ, đẹp và chống giả cao.
2.      Chế bản in đúc tiền.
3.      Tổ chức quản lý in đúc tiền: NHNN ký hợp đồng với nhà máy in tiền và có sự quản lý giám sát của bộ tài chính và bộ công an.
4.      Thống đốc báo cáo tổ chức thủ tướng chính phủ về kết quả in đúc tiền.
II)                Bảo quản tiền, tài sản quý và các giấy tờ có giá. Trách nhiệm bảo quản, bảo vệ kho tiền thuộc về NHNN, nhà máy in tiền, TCTD, Bộ CA, UBND các cấp.
III)             Vận chuyển tiền, tài sản quý và giáy tờ có giá: vận chuyển tiền bằng phương tiện kỹ thuật chuyên dụng cần thiết kế, bố trí lực lượng bảo vệ áp tải tiền.
IV)             Phát hành tiền: được thực hiện thông qua 2 quỹ: quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành.


Nhà máy in tiền

Kho



Qũy dự trữ phát hành TƯ


Qũy dự trữ phát hành chi nhánh





Quỹ tiền mặt của các NHTM, TCTD và KBNN





Tiền mặt đang lưu hành

5. Tại sao NHTW độc quyền phát hành tiền?
 Trả lời:
NHTW độc quyền phát hành tiền bởi vì:
·         Nhằm đảm bảo cho chính phủ kiểm soát được sự thay đổi trên toàn quốc.
·         Tạo đk cho NHTW kiểm soát được khả năng mở rộng tín dụng của các NHTM và điều chỉnh lượng tiền phát hành cgo phù hợp với nhu cầu tiền của nền kinh tế.
·         Tạo nên sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo giấy bạc ngân hàng phát hành có cơ sở kinh tế và pháp lý cao.
·         Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW đc sd vì lợi ích quốc gia.

6. Mối quan hệ giữa quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành?
 Trả lời:
Qũy DTPH là quỹ chứa các loại tiền đc bảo quản, quản lý tại kho tiền TW và tại các kho tiền chi nhánh NHNN tỉnh TP TTTW. Quỹ DTPH chưa nằm trong cấn đối tài sản, tiền nằm ngoài lưu thông.

Qũy NVPH là quỹ chứa các loại tiền đc bảo quản quản lý tại kho tiền SGD NHNN và các kho tiền tại CN NHNN tỉnh TP TTTW. Việc xuất quỹ nghiệp vụ phát hành sẽ làm gia tăng trực tiếp lượng tiền mặt cung ứng cho nền KT.

Mối quan hệ giữa quỹ DTPH và NVPH:
Do quỹ NVPH được định mức. Mức tồn quỹ nhiều hay ít phụ thuộc vào :
o   Diện tích kho chứa tiền
o   Mức độ đảm bảo an toàn của kho chứa
o   Nhu cầu tiền mặt cần phục vụ để giao dịch
=> trong trường hợp tiền mặt thức tế trong quỹ NVPH > định mức thì NHNN tiến hành nhập phần vượt vào quỹ DTPH
 Ngược lại, nếu quỹ NVPH có lg tiền mặt < định mức thì xuất quỹ DTPH để bổ sung.

7. Sự khác biệt giữa NHTW và các TCTD?
Trả lời:
Ngân hàng trung ương liên quan đến ba chức năng cơ bản, đó là phát hành tiền tệ, ngân hàng của các tổ chức tín dụng, và ngân hàng của chính phủ. Tuy nhiên, không phải ngân hàng trung ương nào cũng mang đầy đủ ba chức năng này. Ngân hàng thương mại có 3 chức năng bao gồm: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, tạo tiền.
Ngân hàng trung ương khác với ngân hàng thương mại ở một số đặc điểm sau.
Chức năng của ngân hàng trung ương:
1. Ngân hàng trung ương có chức năng kiểm tra xem ngân hàng thương mại có thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hay không và có thể can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng thương mại thông qua lãi suất cơ bản,lãi suất trần.
2. Ngân hàng trung ương là ngân hàng: + của chính phủ + của các ngân hàng thương mại (khi các ngân hàng này gặp vấn đề thanh khoản) và các tổ chức tín dụng + khác với ngân hàng thương mại,ngân hàng trung ương không cho cá nhân và doanh nghiệp vay.
3. Thực hiện giao dịch giữa các ngân hàng thương mại( để giảm chi phi giao dịch transaction cost)
4. Ngân hàng trung ương có chức năng kiểm soát tiền tệ của quốc gia đó như phát hành tiền tệ hay thu mua tiền tệ.
5. Thực hiện các chính sách tiền tệ
6. Là kho dự trữ vàng và các tài sản ngoại tệ
Còn chức năng chính của NHTM chủ yếu là cho cá nhân và doanh nghiệp vay vốn.
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
==Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và cho các công ty và cá nhân vay vốn. Sai biệt về lãi suất cho vay và đi vay là lợi nhuận của NHTM.
Ngân hàng trung ương được thành lập với mục đích là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu trợ các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ.

Chương 3: Nghiệp vụ cấp tín dụng 
1.      Vai trò
2.      NH có bao giờ cho TCTD vay một số tiền vô hạn hay không? Tại sao? Vậy khi NHTW cấp tín dụng cho TCTD phải tuân theo những nguyên tắc nào?
3.      NHTW cho TCTD vay theo những cách nào??(Chú ý: chiết khấu, cho vay cầm cố, cho vay đặc biệt. Trong đó chú ý đến điều kiện của TCTD, Điều kiện về GTCG như thế nào?)
4.      Cho vay NSNN theo những hình thức nào?
5.      Đọc về bảo lãnh của NHNN.
6.      Trình tự cho vay chiết khấu như thế nào?

  1. Vai trò
Hoạt động tín dụng của NHTW là việc NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua việc cho vay đối với các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước trên nguyên tắc cho vay và có hoàn trả.
Nghiệp vụ cấ tín dụng có vai trò quan trọng tới điều tiêts lượng tiền trong nền kinh tế nói chung và kiểm soát luông tiền trong các tổ chức tín dụng nói riêng cụ thể
Thứ nhất, Nghiệp vụ tín dụng góp một vai trò đáng kể trong việc bổ sung vốn khả dụng cho các TCTD trong quá trình hoạt động nhằm duy trì, mở rộng quy mô tín dụng và đáp ứng nhu cầu thanh toán thông qua các công cụ như tái cấp vốn hay cho vay đáp ứng nhu cầu thanh toán. Trong những trường hợp cần thiết, khẩn cấp thì nghiệp vụ này còn đóng vai trò là người cho vay cuối cùng đối với các TCTD nhằm giúp các tổ chức này khắc phục khó khăn tạm thời của tổ chức và tránh gay đổ vỡ cả hệ thống thông qua cho vay đặc biệt…
Thứ hai, thông qua các chính sách trong từng loại công cụ, NHTW điều chỉnh thắt chặt hay nới lỏng người vay vốn, phương thức, thời gian trả nợ… để trực tiếp điều chỉnh các điều kiện tiền theo mục tiêu của CSTT quốc gia từng thời kỳ. Hoạt động tín dụng được thức hiện theo đúng vai trò của nó là kết hợp với các công cụ CSTT nhằm kiểm soat lượng tiền cung ứng, đảm bảo trạng thái ổn định trong lưu thông tiền tệ không vì mục tiêu lợi nhuận
Thứ ba, NHTW có thể sử dụng nghiệp vụ tín dụng nhằm điều chỉnh quá trình phát triển kinh tế về quy mô và cơ cấu đầu tư dựa trên cấp vốn theo thời gian, lĩnh vực ngành kinh tế theo từng khu vực lãnh thổ
Thứ tư, Khi tiến hành nghiệp vụ cấp tín dụng, NHTW thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng. NHTW sẽ tc động tới các NH nhằm điều chỉnh các cân đối trong quá trình huy động vốn và cho vay thông qua điều chỉnh vốn khả dụng của các TCTD ví dj như cho vay đặc biệt, cho vay cứu cánh đối với các TCTD khả năng mất khả năng thanh khoản cao, ảnh hưởng lớn.
  1. NH có bao giờ cho TCTD vay một số tiền vô hạn hay không? Tại sao? Vậy khi NHTW cấp tín dụng cho TCTD phải tuân theo những nguyên tắc nào?
Nghiệp vụ tín dụng của NHTW là việc cung ứng tiền ra nền kinh tế thông qua các TCTD phải phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ tứng thời kỳ. Vì thế nghiệp vụ này được điều chỉnh bới các quyết định, thủ tục, hạn mức cho vay. NH không bao giờ cho TCTD vay một số tiền vô hạn. Lượng tiền cho vay căn cứ vào hạn mức đặt ra, mục tiêu chính sách tiền tệ từng thời kỳ và tình trạng TCTD tiền sử các vấn đề về vốn, khả năng trả nợ của tổ chức tín dụng cùng nhiều căn cứ khác
Khi thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng NHTW cần thực hiện nghiêm túc 3 nguyên tắc: tôn trọng hạn mức, gắn với mục tiêu CSTT, vai trò chủ động trong mối quan hệ với các TCTD
Thứ nhất, Tôn trọng hạn mức, đây là nguyên tắc quan trọng nhất. Hạn mức có thể áp dụng cho từng ngân hàng, từng mục tiêu cụ thể sao cho hợp với chỉ tiêu cung ứng tiền của NHTW nói chung. Ví dụ, hạn mức của nghiệp vụ tái cấp vốn ở Việt Nam được ngân hàng nhà nước xác định bằng việc xác định tổng hạn mức chiết khấu đối với các lĩnh vực mà NHNN ưu tiên chiết khấu cho TCTD và NH nước ngoài, các TCTD và ngân hàng nước ngoài thông báo hạn mức của mình và NHNN chi phân bổ hạn mức cho đơn vị có đề nghị.
Thứ hai, Các khoản tín dụng khi được cung ứng luôn phải liền với mục tiêu chính sách tiền tệ giai đoạn đó. Điều này phản ánh sự phù hợp giữa mục tiêu hoạt động tín dụng và mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô. Loại cho vay, đối tượng cho vay, mức vay, lãi suât thường được kết hợp chặt chẽ nhằm đảm bảo hiệu lực chi phối quản lý và kiểm soát tiền tệ của NHTW. VD, Với nghiệp cụ tái cấp vốn, chiết khấu GTCG, NHNN VN mở rộng đối tượng áp dụng sang khu vực các NH nước ngoài nhằm quản lý chặt chẽ đối tượng này nói riêng và bao quát được toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung đồng thời lãi suất cũng được điều chỉnh một cách phù hợp với từng thời kỳ công bố một tháng một lần đảm bảo sự cập nhật nền kinh tế.
Thứ ba, NHTW luôn luôn đóng vai trò chủ động trong mối quan hệ tín dụng. Đóng vai trò chủ đạo để NHTW hoàn toàn kiểm soát được mọi hoạt động tín dụng cũng như xu hướng phát triển để thực hiện chính sách tiền tệ có hiệu quả nhất. NHTW thường đặt ra các điều kiện chặt ché khi trước khi cho vay như hồ sơ tín dụng, điều kiện về GTCG, tình trạng tài khoản tiền gửi, và sau khi cho vay là quản lý đến mục đích sử dụng vốn có thực sự theo đúng cam kết, hiệu quả , thời gian hoàn trả… Một điều đáng lưu ý là NHTƯ nói chung và NHNN VN nói riêng luôn là người nhận GTCG trước khi chuyển tiền và nhận khoản tiền hoàn trả của TCTD trước khi hoàn trả GTCG. Những điều này thể hiện sự chủ động một cách tuyệt đối trong giao dịch của NHTW đối với các TCTD.
Việc thực hiện nghiêm tuc các nguyên tắc giúp NHTW an toàn, hiệu quả, kiểm soát chặt chẽ trong khâu cấp tín dụng góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách tiền tệ đặc biệt là sự onnr định trong lưu thông tiền ở nền kinh tế.

  1. NHTW cho TCTD vay theo những cách nào??? (Chú ý: chiết khấu, cho vay cầm cố, cho vay đặc biệt. Trong đó chú ý đến điều kiện của TCTD, Điều kiện về GTCG như thế nào?)
Để hoàn thành đúng mục tiêu và vai trò của nghiệp vụ cấp tín dụng NHTW sử dụng các công cụ: chiết khấu GTCG, cho vay cầm cố, cho vay đặc biệt và cho vay chỉ định, ưu đãi với các điều kiện về TCTD, GTCG, thời hạn hoàn trả xử lý vi phạm do NHTW quyết định và đưa ra một thủ tục, quy trình cụ thể.
Thứ nhất, công cụ tái cấp vốn, đây là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHTW nhằm đáp ứng nhu cầ vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các NHTM với hình thức là người cho vay cuối cùng. TCV giải quyết và hạn chế dược áp lực của ãi suất qua đêm thông qua việc điều tiết ngắn hạn nhu cầu về khả năn thanh toán. TCV diễn ra dười hình thức tái chiết khấu GTCG hoặc cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá_cho vay cầm cố
Tái chiết khấu GTCG là Là nghiệp vụ NHTW mua ngắn hạn các GTCG còn thời hạn thanh toán của các TCTD. Với bản chất cho vay dưới hình thức chiết khấu nên đây là loại cho vay có mức rủi ro thấp nhất cho nên lãi suất TCK thường là lãi suất thấp nhất của NHTW. Vì vậy NHTW thường đưa ra điều kiện cụ thể vveef hạn mức, TCTD, và GTCG
Hạn mức tín dụng phụ thuộc và thực trạng nền kinh tế, quy mô các ngân hàng, tỷ trọng dư nợ tín dụng, cơ cấu kinh doanh riêng của từng TCTD để phân bổ hạn mức
Về điều kiện GTCG được chấp nhận tùy vào từng quốc gia có sự khác biệt nhưng tựu chung có hai đặc điểm đặc trưng đó là thời hạn và yếu tố chats lượng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng. Cụ thê, ở Việt Nam, quy định này được cụ thể hóa ở TT01 như sau
+ Thuộc danh mục GTCG được CK trong NHNN
+ Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND)
+ Được phép chuyển nhượng
+ Thuộc sở hữu hợp pháp của TCND, chi nhánh NH nước ngoài đề nghị CK
+ Không phải là GTCG do tổ chức tín dụng, chi nhánh NH nước ngoài đề nghị CK phát hành
            + Thời hạn còn lại tối đa của GTCG là 91 ngày đối với trường hợp CK toàn bộ thời hạn còn lại của GTCG
      + Thời hạn còn lại của GTCG phải dài hơn thời hạn NHNN CK đối với trường hợp CK có kỳ hạn
Về điều kiện đói với TCTD, hầu như ở các nước các TCTD đều phải áp ứng được các tiêu chí về vốn pháp định, về dư nợ / tổng tài sản,… Ở Việt Nam các TCTD muốn được CK GTCG tại NHNN phải tuân thủ một số những điều kiện cơ bản
+ Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
+ Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu.
+ Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước
+ Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu GTCG gửi NHNN đúng hạn
+ Có giấy tờ có giá đủ điều kiện
+ Có đầy đủ máy móc, thiết bị trong TH giao dịch theo pp gián tiếp
Quy trình thực hiện, lãi suất, thời gian hoàn trả và xử lý vi phạm theo từng quốc gia mà được quy định cụ thể.
Cho vay cầm cố, đây là hình TCV mà NHTM chuyển giao bản gốc các chứng từ có giá cho NHTW để cầm cố cho khoản vay ngắn hạn nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng. Dựa trên cơ sở GTCG dung để đảm bảo đủ tiêu chuẩn và TCTD sử dụng khoản vay đúng mục đích, hoàn trả nợ đầy đủ và đúng hạn vì vậy để đảm bảo tính an toàn, các NHTW cũng đặt ra riêng các điều kiện cụ thể cho các TCTC và các GTCG đem đi cầm cố
Về GTCG, cũng đảm bảo theo hai điều kiện về thời gian và chất lượng. Tuy nhiên ở mỗi quốc gia sẽ có các quy định cụ thể cho phù hợp với CSTT từng thời kỳ. Ở Việt Nam hiện nay, GTCG đem đi đảm bảo phải hội tụ đủ các điều kiện:
+ Được phép chuyển nhượng
+ Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng đề nghị vay
+ Có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay
+ Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay phát hành
Cũng như GTCG, TCTD cũng phải đảm bảo điều kiệm nghiêm ngặt trong điều kiện cho vay như tình hình tài chính, mục đích vay, ….TCTD muốn tham gia nghiệp vụ này ở NHNN Việt Nam cần đảm bảo các yếu tố về:
+ Không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đạc biệt
+ Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay
+ Có mục đích vay phù hợp với mục tiêu điều hành CSTT
+ Có hồ sơ đề nghị vay theo đúng quy định
+ Không có nợ quá hạn tại NHNN tại thời điểm vay
+ Cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả nợ đầy đủ và đúng hạn
Thứ hai, cho vay đặc biệt, là hình thức cho vay của NHTW đối với các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác t.động đến sự ổn định của HT các TCTD. Nghiệp vụ này với vai trò cứu cánh cho một TCTD nói riêng cà cả hệ thống nói chung tránh sự đổ vỡ domino
Với tính chất , TCTD muốn được cho vay đặc biệt phải đáp ứng các tiêu chi về tài chính, khả năng thanh toán. Mức ảnh hưởng đến toàn hệ thống như nào. Ví dụ, ở Việt Nam những đối tượng được cho vay đặc biệt khi  TCTD mất khả năng chi trả gây ảnh hưởng đến cả hệ thống hoặc mất khả năng chi trả nghiêm trọng và bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt. Đồng thời đây là nghiệp vụ cho vay không cần GTCG đảm bảo, lãi suất do NHTW quyết định và khi có nguồn thì phải trả nợ ngay cho các NHTW
Ngoài ra NHTW còn cho vay chỉ định ưu đãi theo ngành nghề , theo quyết định của chính phủ từng quốc giá.
  1. Cho vay NSNN theo những hình thức nào?
Cho vay NSNN là việc tạm ứng cho NSNN đây cũng được coi là hoạt động tín dụng của NHTW nhằm xử lý thiếu hụt tạm thời cho NSNN theo quyết định của thủ tướng chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách trừ TH đặc biệt do CP quy định
Ngoài việc cho vay NSNN bằng cách tạm ứn, NHTW còn làm đại lý CP thực hiện vai trò làm đại lý phát hành tín phiếu, trái phiếu nhà nước thông qua đấu thầu
NHTW còn thực hiện gián tiếp việc cho vay thông qua mua các GTCG của nhà nước như trái phiếu, tín phiếu trên thị trường tiền tệ thông qua các nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở
Đối với NHNN Việt Nam, NHNN cũng thực hiện đầy đủ các hình thức tạm ứng, làm đại lý phát hành hộ tín phiếu, trái phiếu nhà nước, mua lại các công cụ này trên thị trường tiền tệ bằng các công vụ chiết khấu, thị trường mở. Tuy nhiên việc tạm ứng cho NSNN, hoàn trả lại từ NSNN ở Việt Nam do UBTVQH quy đinh
Cho vay NSNN là một nghiệp vụ của NHTW góp phần đáng kể giải quyết những khó khăn tạm thời mà NSNN gặp phải thông qua nhiều biện pháp trực tiếp và gián tiếp một cách linh hoạt nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định nền kinh tế trước những biến động đáng kể của NSNN

  1. Đọc về bảo lãnh của NHNN.
Bảo lãnh NHTW có liên quan đến vị thế trong bộ máy quản lý nhà nước. Các quốc gia có bộ máy quản lý NHTW trực thuộc chính phủ như ở Việt Nam thì bảo lãnh NHTW là một bộ phận của bảo lãnh chính phủ. Đây được coi là một loại hình có độ tin cậy cao nhất bởi bản chất của nghiệp vụ đã thể hiện rõ được vị trí của NHTW trong bộ máy nhà nước và hơn nữa là năng lực tài chính mà cụ thể là năng lực thanh toán của NHTW
Hoạt động bảo lãnh là hoạt động cho vay gián tiếp. Ở Việt Nam, NHNN không bảo lãnh cho các tổ chức các nhân vay vốn trừ trường hợp có sự chỉ đạo cuat chính phủ về việc bảo lãnh cho TCTD vay vốn ở nước ngoài. NHNN cùng với BTC thực hiện bảo lãnh chính phủ. Tuy nhiên nghiệp vụ này ở Viêt Nam có tính pháp lý thấp nhất văn bản bảo lãnh được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh
Để được chính phủ bảo lãnh cần phải đáp ứng đầy đủ điều kiện về khoản vay với mục đích gì, giá trị khoản vay (10tr USD), hợp động vay phải quy định cụ thể về thời hạn cho vay tối thiểu ( 5 năm), loại tiền vay tự do chuyển đổi, lãi suất vay, lãi suất lề( mức chênh lệch lãi suất và và thị trường), nội dung các khoản vay phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tê, được NHNN bảo lãnh và trình CP phe duyệt…đồng thời tuân thủ đầy đủ các trình tự và thủ tục bảo lãnh

  1. Trình tự cho vay chiết khấu như thế nào?
Về quy trình chung: NHTW thực hiện các nghiệp vụ cho vay khi các TCTD có yêu cầu vay và có đề nghị vay khi gửi NHTW với các giấy tờ: đơn xin vajty với đầy đủ nội dung cơ bản, tài liệu liên quan đến điều kiện vay vốn, bảng kê kèm chứng từ đề nghị vay tiếp đến là việc nhận và phê duyêt, trả lời của NHTW
Vay chiết khấu ở Việt Nam dưới 2 hình thức: trực tiếp và gián tiếp
Ø  Phương thức gián tiếp PP gián tiếp
+ TCTD giử giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ CK theo đường bưu điện, fax oặc nộp trực tiếp-> sau 2 ngày NHNN cấp mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử và phân quyền trong giao dịch
+ Các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài có nhu cầu CK GTCG thông qua đại diện giao dịch gửi 01 Giấy đề nghị CK thông qua HT mạng tin học về NHNN
+ Căn cứ vào Giấy đề nghị CK và hạn mức CK chưa sử dụng của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài, NHNN xem xét quyết định và thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhân trong thời hạn 1 ngày kể từ khi nhận được giấy đề nghị chiết khấu
Ø  PP trực tiếp
+ Các TCTD, gửi 01 giấy đề nghị CK thông qua đại diện bang đường bưu điện, fax hoặc nộp trực tiếp về NHNN (Sở Giao dịch hoặc NHNN chi nhánh được ủy quyền)

+ Căn cứ giấy đề nghị CK và hạn mức CK chưa sử dụng của tctd, chi nhánh NH nước ngoài, NHNN (Sở Giao dịch NHNN chi nhánh được ủy quyền) xem xét QĐ và thông báo chấp nhận hoặc thông báo không trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đề nghị CK
(Còn tiếp)





1 comment: